Hài mốc vàng - Paphiopedilum Armeniacum
Loài lan đất có giả hành dài, to 2 - 3mm, cây mang 5 - 7 lá.
Lá dài 6 - 12cm to 1,8 - 2,3 cm, hơi nhọn.
Hoa thường chỉ 1, màu vàng đậm hay nhạt, to 6 - 8cm.
Tên Việt Nam: Lan hài mốc vàng
Tên Latin: Paphiopedilum armeniacum
Đồng danh: Paphiopedilum armeniacum Chen & Liu
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Lớp (nhóm): Lan đất
Mô tả: Loài lan đất có giả hành dài, to 2 - 3mm, cây mang 5 - 7 lá. Lá dài 6 - 12cm to 1,8 - 2,3 cm, hơi nhọn; mặt trên hơi lục trắng với vân lục đậm nhạt, mặt dưới phủ các đốm đỏ tía, đậm, không đều.
Phát hoa đứng, cao 25cm, màu lục với đốm tía, có lông nâu đỏ.
Lá hoa dài 1,8cm, màu lục, có đốm đỏ tía. Bầu noãn dài 3 - 3,5 cm, màu lục có đốm nâu, bao phủ đầy lông trắng.
Hoa thường chỉ 1, màu vàng đậm hay nhạt, to 6 - 11cm.
Lá đài sau hình trứng cho đến bầu dục, dài 2,2 - 2,8cm rộng 14 - 2,2cm, hơi nhọn, mép uốn vào ở phần trên. Lá đài bên dính nhau, nhỏ hơn lá đài sau với 2 sóng ở lưng và chỉ 1 răng tròn ở đỉnh, mặt trong nhẵn. C ánh hoa hình trứng rộng cho đến gần tròn, dài 2,8 - 5,3cm, rộng 2,5 - 3cm, đỉnh gần tròn, 10 - 20 gân, đáy có lông trắng ở mặt trong, mặt ngoài không có lông. Môi bầu dục hay hình trứng, dài 4 - 5cm rộng 3,2 - 4cm, bên trong có lông trắng và đốm đo đỏ ở phía sau. Nhụy lép hình tam giác dài ra, dài 1 - 2cm rộng 1- 1, 5cm, đỉnh đôi khi cong, màu vàng với các sọc đỏ ở giữa.
- Độ cao : 1350-2050 m
-Nhiệt độ ưa thích: 8-20°C
-Chất trồng: đất thoát nước tốt, đá vôi, 7,48-7,9 pH
- Đỉnh hoa tự nhiên : cuối tháng 3, đầu tháng 4 dương ịch, hoa thưởng nở dịp tết âm lịch
-Nước:
+> Khô: Tháng 1,2,3,4,11,12
+> Vừa: 5,8,9,10
+> Ướt: 6,7,8
Phân bố: Việt Nam loài này phân bố ở vùng núi đá vôi biên giới Việt Nam - Trung Quốc, Myanmar.
Loài lan đất có giả hành dài, to 2 - 3mm, cây mang 5 - 7 lá.
Lá dài 6 - 12cm to 1,8 - 2,3 cm, hơi nhọn.
Hoa thường chỉ 1, màu vàng đậm hay nhạt, to 6 - 8cm.
Tên Việt Nam: Lan hài mốc vàng
Tên Latin: Paphiopedilum armeniacum
Đồng danh: Paphiopedilum armeniacum Chen & Liu
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Lớp (nhóm): Lan đất
Mô tả: Loài lan đất có giả hành dài, to 2 - 3mm, cây mang 5 - 7 lá. Lá dài 6 - 12cm to 1,8 - 2,3 cm, hơi nhọn; mặt trên hơi lục trắng với vân lục đậm nhạt, mặt dưới phủ các đốm đỏ tía, đậm, không đều.
Phát hoa đứng, cao 25cm, màu lục với đốm tía, có lông nâu đỏ.
Lá hoa dài 1,8cm, màu lục, có đốm đỏ tía. Bầu noãn dài 3 - 3,5 cm, màu lục có đốm nâu, bao phủ đầy lông trắng.
Hoa thường chỉ 1, màu vàng đậm hay nhạt, to 6 - 11cm.
Lá đài sau hình trứng cho đến bầu dục, dài 2,2 - 2,8cm rộng 14 - 2,2cm, hơi nhọn, mép uốn vào ở phần trên. Lá đài bên dính nhau, nhỏ hơn lá đài sau với 2 sóng ở lưng và chỉ 1 răng tròn ở đỉnh, mặt trong nhẵn. C ánh hoa hình trứng rộng cho đến gần tròn, dài 2,8 - 5,3cm, rộng 2,5 - 3cm, đỉnh gần tròn, 10 - 20 gân, đáy có lông trắng ở mặt trong, mặt ngoài không có lông. Môi bầu dục hay hình trứng, dài 4 - 5cm rộng 3,2 - 4cm, bên trong có lông trắng và đốm đo đỏ ở phía sau. Nhụy lép hình tam giác dài ra, dài 1 - 2cm rộng 1- 1, 5cm, đỉnh đôi khi cong, màu vàng với các sọc đỏ ở giữa.
- Độ cao : 1350-2050 m
-Nhiệt độ ưa thích: 8-20°C
-Chất trồng: đất thoát nước tốt, đá vôi, 7,48-7,9 pH
- Đỉnh hoa tự nhiên : cuối tháng 3, đầu tháng 4 dương ịch, hoa thưởng nở dịp tết âm lịch
-Nước:
+> Khô: Tháng 1,2,3,4,11,12
+> Vừa: 5,8,9,10
+> Ướt: 6,7,8
Phân bố: Việt Nam loài này phân bố ở vùng núi đá vôi biên giới Việt Nam - Trung Quốc, Myanmar.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét