Paphiopedilum delenatii - Hài hồng
Giá trị:
Loài đặc hữu rất hẹp của phần nam dãy núi Trường Sơn. Loài cây làm cảnh rất quý, được trồng từ lâu vì có hoa đẹp duyên dáng, hài hòa với toàn bộ cây. Dạng hoa hoàn toàn trắng với đốm vàng nâu ở giữa nhị lép và lá màu vàng lục nhạt không có chấm tía (chỉ gần đây mới đôi khi gặp trong tự nhiên), có giá trị lớn trong việc lai tạo các dạng Hài đỏ mới.
Tên Việt Nam: Lan hài hồng
Tên Latin: Paphiopedilum delenatii
Đồng danh: Paphiopedilum delenatii Guillaum. 1925. Cypripedium delenatii (Guillaum.) C.H. Curtis, 1931.
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Lớp (nhóm): Lan đất
Lịch sử:
Paph. delenatii ( hài hồng) được tái khám phá vào năm 1990 gần Nha Trang ở miền Nam Việt Nam. Các nhà máy đã sớm thu thập trái phép với số lượng lớn và tìm đường vào thị trường quốc tế, đặc biệt thông qua Hong Kong và Đài Loan. Averyanov và cộng sự (1996) ước tính rằng sáu tấn Paph. delenatii ( hài hồng) được thu thập và xuất khẩu.
Nguồn gốc tên gọi: Được đặt theo tên của Giám đốc Vườn thực vật Saint-Germain-en-Laye ở Pháp, ông Delenat
Tên Latin: Paphiopedilum delenatii
Đồng danh: Paphiopedilum delenatii Guillaum. 1925. Cypripedium delenatii (Guillaum.) C.H. Curtis, 1931.
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Lớp (nhóm): Lan đất
Lịch sử:
Paph. delenatii ( hài hồng) được tái khám phá vào năm 1990 gần Nha Trang ở miền Nam Việt Nam. Các nhà máy đã sớm thu thập trái phép với số lượng lớn và tìm đường vào thị trường quốc tế, đặc biệt thông qua Hong Kong và Đài Loan. Averyanov và cộng sự (1996) ước tính rằng sáu tấn Paph. delenatii ( hài hồng) được thu thập và xuất khẩu.
Nguồn gốc tên gọi: Được đặt theo tên của Giám đốc Vườn thực vật Saint-Germain-en-Laye ở Pháp, ông Delenat
Paphiopedilum delenatii fma. albinum
Paphiopedilum delenatii fma. dunkel
Lá: 5-7, dài đến 11 cm, rộng 4 cm, trên màu nâu đậm và xanh nhạt, dưới đốm tím , mặt trên loang lổ các khoang màu lục nhạt và màu lục thẫm, mép có lông ở gần gốc, mặt dưới màu vàng nâu với nhiều chấm hay khoang màu tía.
Kết cấu hoa: 1- (đôi khi 2-) hoa, dài đến 22 cm, xanh lá cây, tím đốm, trắng-hirsute
Hoa: 7-10 cm tự nhiên lan rộng
( chi tiết: Cuống cụm hoa dài đến 22 cm, thường mang 1 (- 2), rất ít khi 3 hoa. Lá bắc hình trứng - bầu dục, cỡ 1,2 - 1,5 x 1 cm, có lông ngắn. Hoa thường màu hồng nhạt với môi màu hồng tía hay tía - hồng, rộng đến 8 cm; dạng hoa màu trắng gặp rất ít. Lá đài ở gần trục hoa hình trứng, cỡ 1,7 - 3,5 x 1,8 - 2,5 cm; lá đài kia cũng hình trứng, cỡ 1,9 - 3 x 1,4 - 2,9 cm; cánh hoa hình bầu dục rộng, cỡ 3 - 4,2 x 2,4 - 3,8 cm; môi gần hình cầu, cỡ 2,5 - 3,8 x 2,5 - 3 cm, mép cuốn vào trong và có lông; nhị lép hình trứng, cỡ 1,4 - 1,7 x 1,3 - 1,6 cm, có lông mép; bầu dài đến 5,5 cm, có lông cứng và nhiều chấm màu tía.)
Sinh học và sinh thái:
->Mùa hoa tháng 12. Tái sinh bằng hạt.
->Mọc rải rác dưới tán rừng nguyên sinh rậm thường xanh nhiệt đới mưa mùa cây lá rộng, trên núi đá granít,
- >Độ cao 750 - 1300 m
->Điểm mọc thường thấy: các khe nứt hay hốc đá ẩm, ít đất ở các vách dốc đứng gần suối.
->Độ ẩm:
+>Trung bình vào tháng 1,5,6,7,8
+>Khô: tháng 2,3,4
+>Ẩm : tháng 9,10,11,12
- Nhiệt độ ưa thích: 19-25° C
Phân bố:
Hoa: 7-10 cm tự nhiên lan rộng
( chi tiết: Cuống cụm hoa dài đến 22 cm, thường mang 1 (- 2), rất ít khi 3 hoa. Lá bắc hình trứng - bầu dục, cỡ 1,2 - 1,5 x 1 cm, có lông ngắn. Hoa thường màu hồng nhạt với môi màu hồng tía hay tía - hồng, rộng đến 8 cm; dạng hoa màu trắng gặp rất ít. Lá đài ở gần trục hoa hình trứng, cỡ 1,7 - 3,5 x 1,8 - 2,5 cm; lá đài kia cũng hình trứng, cỡ 1,9 - 3 x 1,4 - 2,9 cm; cánh hoa hình bầu dục rộng, cỡ 3 - 4,2 x 2,4 - 3,8 cm; môi gần hình cầu, cỡ 2,5 - 3,8 x 2,5 - 3 cm, mép cuốn vào trong và có lông; nhị lép hình trứng, cỡ 1,4 - 1,7 x 1,3 - 1,6 cm, có lông mép; bầu dài đến 5,5 cm, có lông cứng và nhiều chấm màu tía.)
Sinh học và sinh thái:
->Mùa hoa tháng 12. Tái sinh bằng hạt.
->Mọc rải rác dưới tán rừng nguyên sinh rậm thường xanh nhiệt đới mưa mùa cây lá rộng, trên núi đá granít,
- >Độ cao 750 - 1300 m
->Điểm mọc thường thấy: các khe nứt hay hốc đá ẩm, ít đất ở các vách dốc đứng gần suối.
->Độ ẩm:
+>Trung bình vào tháng 1,5,6,7,8
+>Khô: tháng 2,3,4
+>Ẩm : tháng 9,10,11,12
- Nhiệt độ ưa thích: 19-25° C
Phân bố:
Trong nước: Khánh Hòa (Khánh Vĩnh: sườn núi Hòn Giao) và ở ranh giới với Lâm Đồng, Dak lak.
Primary Hybrids
Paph. delenatii x | Hybrid |
armeniacum |
Armeni White |
emersonii |
Joyce Hasegawa |
hangianum |
In-Charm Handel |
jackii | Wössner Pinkjack ( photo : Long Le) |
malipoense |
Lynleigh Koopowitz |
micranthum |
Magic Lantern |
vietnamense |
Ho Chi Minh |
bellatulum |
Vanda M. Pearman |
concolor |
Pisar |
godefroyae | Catherine Briois |
niveum |
Deception II |
wenshanense | Amagiri |
charlesworthii | Bayeux |
fairrieanum |
Black Diamond |
henryanum | Doll Mouse |
acmodontum | Beauty Delight |
argus | Geneviève Bert |
callosum | Madame Martinet |
ciliolare | Kay Zed Seven |
curtisii | Thracios |
hennisianum | Plastic Fantastic |
hookerae | Margherita Burnett |
lawrenceanum | Pourpoint |
purpuratum | Neil's Diamond |
sukhakulii | Quasimodo |
tonsum | Dorothy Newman |
violascens | Hugues Capet |
wardii | Tim VanRooy |
adductum | Deladu |
glanduliferum | Neerach |
haynaldianum |
Harumi |
kolopakingii |
Doctor Toot |
lowii | Neeri-Dello |
philippinense |
Delphi |
platyphyllum | Stella Lim |
rothschildianum |
Delrosi |
sanderianum | Sacagawea's Slippers |
stonei | Marilyn Hanson |
wilhelminiae | Lyro Valentine |
chamberlainianum |
Dellaina |
glaucophyllum |
Delophyllum |
liemianum | Annabellchen |
primulinum |
Deperle |
victoria-mariae | Grassauer Abendrot |
victoria-reginae | Grassau |
Nguồn: http://www.slipperorchids.info
Vườn còn ko ạ
Trả lờiXóa